Roberto Carlos da Silva Rocha, được biết đến nhiều nhất với tên Roberto Carlos, là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil chơi ở vị trí hậu vệ cánh. Anh từng là thành viên trong đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil suốt 3 kỳ World Cup, giúp đội bóng lọt vào trận chung kết World Cup 1998 và giành chức vô địch vào năm 2002.
Trong thời kỳ phong độ đỉnh cao của mình, Carlos nổi tiếng với tốc độ chạy và những cú sút xa cực mạnh. Anh từng về sau người đồng hương Ronaldo trong cuộc bình chọn Cầu thủ giỏi nhất năm 1997 của FIFA và được vua bóng đá Pelé đưa vào danh sách 125 cầu thủ còn sống vĩ đại nhất vào tháng 4 năm 2004.

Roberto Carlos ra mắt đội tuyển quốc gia Brazil vào năm 1992. Anh đã chơi ở ba kỳ World Cup , giúp đội lọt vào trận chung kết năm 1998 tại Pháp và giành chiến thắng trong giải đấu năm 2002 tại Hàn Quốc và Nhật Bản. Anh được vinh danh trong Đội hình toàn sao của FIFA World Cup năm 1998 và 2002.
Tốc độ
Carlos sở hữu tốc độ nhanh nhẹn, khả năng bứt tốc nổi bật và cho thấy hiệu quả trong các pha leo biên của anh để tham gia tấn công lẫn phòng ngự. Cảm giác gia tốc của Carlos rất tốt ngay cả ở những tình huống có bóng trong chân khiến anh rất khó chịu khi thi đấu ở hành lang cánh.
Không chiến
Thể hình Carlos không cao và điều này ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng phòng ngự bóng bổng của anh. Dù AI chọn vị trí thông minh cùng bộ kĩ năng bật nhảy tốt nhưng Carlos cũng chỉ có thể thi đấu tốt ở vai trò không chiến phá bóng trong những tình huống không quá nguy hiểm.

Tì đè
Carlos rất khỏe trong khâu tì đè. Thể hình to, trọng tâm thấp và thăng bằng tốt giúp anh cực kì lì đòn khi tranh chấp tay đôi với các cầu thủ của đối phương. Khả năng tranh chấp tốt giúp Carlos không ngại va chạm với các cầu thủ chạy cánh của đối phương thậm chí còn tạo ra lợi thế bởi tốc độ ấn tượng.
Cắt bóng
AI cắt bóng của Carlos khá ổn. Cầu thủ người Brazil thường xuyên có những tình huống chủ động di chuyển, đánh chặn đường chuyền và tạo ra lợi thế từ khả năng tranh chấp tốt. Sải chân không dài nhưng AI chọc bóng của Carlos vẫn cho thấy hiệu quả cao và ổn định trong những pha áp sát đối phương. Không chỉ có vậy, nguồn thể lực dồi dào cũng giúp Carlos thực hiện được những tình huống pressing liên tục trong trận đấu.
Chuyền bóng
Sở hữu bộ kỹ năng hỗ trợ tấn công ấn tượng, Carlos cho thấy hiệu quả chuyền bóng từ những pha ban bật, phối hợp cho đến những tình huống tạt bóng đều đem lại hiệu quả cao. Khả năng chuyền xuyên tuyến của Carlos cũng được đánh giá rất cao về độ hiệu quả trong game.
- Granit Xhaka WS Review: Trái tim thép của tuyến giữa
- Marcelo Brozovic WS Review: Người điều phối lặng thầm giữa trung tuyến
- İlkay Gundogan WS Review: Nhạc trưởng thầm lặng giữa trung tuyến
- Claudio Marchisio WS Review: “Hoàng tử thành Turin” trở lại đầu toàn diện
- Cesc Fabregas WS Review: Biểu tượng của trí tuệ và sự tinh tế
- Zlatan Ibrahimovic WS Review: Biểu tượng của bản lĩnh và sự kiêu hãnh
- Dennis Bergkamp WS Review: Biểu tượng của sự tinh tế và nghệ thuật
- Wayne Rooney WS Review: Biểu tượng của tinh thần chiến đấu và đam mê
- Lautaro Martínez WS Review: “El Toro” của Inter Milan và đội tuyển Argentina
- Phil Foden WS Review: Viên ngọc sáng của Manchester City
- Michael Essien WS Review: “The Bison” huyền thoại của Chelsea
- Joe Cole WS Review: Viên ngọc sáng của bóng đá Anh
- Hernán Crespo WS Review: “Sát thủ cổ điển” mang dáng dấp của một huyền thoại
- Federico Valverde WS Review: “Cỗ máy đa năng” giữa sân Real Madrid
- Mario Mandzukic WS Review: Chiến binh không biết mệt nơi hàng công
- Son Heung-Min WS Review: Cơn gió lạnh đến từ xứ Hàn
- Santi Cazorla WS Review: Nghệ nhân của những đường chạm tinh tế
- Toni Kroos WS Review: Bộ não điều khiển nhịp điệu của Real Madrid
- Didier Drogba WS Review: Biểu tượng của sức mạnh và bản lĩnh
- Joshua Kimmich WS Review: Bộ não chiến thuật nơi trung tuyến