George Best là một cầu thủ bóng đá người Bắc Ireland, nổi tiếng với quãng thời gian chơi cho Manchester United. Ông chơi ở vị trí tiền vệ cánh, là cầu thủ sở hữu tốc độ, kĩ thuật, thăng bằng, khả năng tạo khoảng trống, sút tốt hai chân, khả năng ghi bàn và đánh lừa hậu vệ đối phương.
Năm 1968, ông giành chức vô địch châu Âu với Manchester United đồng thời giành danh hiệu Quả Bóng Vàng cùng năm. Khi khỏe mạnh, ông luôn là sự lựa chọn của đội tuyển Bắc Ireland, dù chưa một lần dẫn dắt đội đến một kỳ World Cup nào.

Năm 1999, ông được bầu đứng thứ 11, sau Marco Van Basten, trong cuộc bầu chọn cầu thủ châu Âu xuất sắc nhất thế kỷ tổ chức bởi IFFHS. Best cũng được bầu ở vị trí thứ 16, sau Lothar Matthäus, trong cuộc bầu chọn cầu thủ xuất sắc nhất thế kỷ.
Tốc độ
Là mẫu cầu thủ chạy cánh điển hình, không khó để thấy được George Best có tốc độ tốt, khả năng bứt tốc cực kì nhanh nhẹn và không ngại đua tốc với bất kì cầu thủ nào của đối phương. Khả năng bứt tốc quãng ngắn của Best là rất hay và đôi lúc cho thấy sự nổi trội đến bất ngờ khi được gắn HLV "di chuyển ngay khi đỡ bước 1".
Dứt điểm
Kỹ năng dứt điểm của Best là khá tốt. Trong phạm vi vòng cấm, những tình huống sút của Best có độ chính xác rất cao. Tuy nhiên ở phạm vi ngoài vòng cấm, khả năng sút xa của Best lại không thực sự ấn tượng. Lực bóng có phần hơi yếu và thiếu chính xác, dễ bị thủ môn truy cản. Kỹ năng ZD của Best cũng không quá nổi bật và đôi lúc bóng đi ra ngoài hoặc đập cột.

Chuyền bóng
Khả năng chuyền bóng của Best là ổn, những tình huống chuyền ngắn, phối hợp biên của Best là rất tốt. Điểm mạnh của Best nằm ở khả năng tạt bóng chính xác và hiệu quả. Tuy nhiên cảm giác vệ độ xoáy trong những đường tạt chỉ ở mức ổn và không quá xuất sắc.
Rê bóng
George Best rê bóng rất dẻo. Cựu tiền đạo Man Utd có khả năng rê dắt ấn tượng, kỹ năng xoay sở trong phạm vi hẹp trong vòng cấm là ấn tượng và đem đến hiệu quả cao. Kỹ năng qua người tốt và khả năng múa skill của Best cũng khá hiệu quả với 5 sao kỹ thuật.
Tì đè
Thể hình nhỏ và sức mạnh không tốt khiến cho Best dễ bị những hậu vệ to cao tì đè. Thăng bằng tốt chỉ giúp Best duy trì trong 1 đến 2 nhịp đầu trước khi mất bóng và để đối phương giành lại quyền kiểm soát bóng. Vì vậy hạn chế để Best so vai trực tiếp với tiền đạo đối phương.
- Granit Xhaka WS Review: Trái tim thép của tuyến giữa
- Marcelo Brozovic WS Review: Người điều phối lặng thầm giữa trung tuyến
- İlkay Gundogan WS Review: Nhạc trưởng thầm lặng giữa trung tuyến
- Claudio Marchisio WS Review: “Hoàng tử thành Turin” trở lại đầu toàn diện
- Cesc Fabregas WS Review: Biểu tượng của trí tuệ và sự tinh tế
- Zlatan Ibrahimovic WS Review: Biểu tượng của bản lĩnh và sự kiêu hãnh
- Dennis Bergkamp WS Review: Biểu tượng của sự tinh tế và nghệ thuật
- Wayne Rooney WS Review: Biểu tượng của tinh thần chiến đấu và đam mê
- Lautaro Martínez WS Review: “El Toro” của Inter Milan và đội tuyển Argentina
- Phil Foden WS Review: Viên ngọc sáng của Manchester City
- Michael Essien WS Review: “The Bison” huyền thoại của Chelsea
- Joe Cole WS Review: Viên ngọc sáng của bóng đá Anh
- Hernán Crespo WS Review: “Sát thủ cổ điển” mang dáng dấp của một huyền thoại
- Federico Valverde WS Review: “Cỗ máy đa năng” giữa sân Real Madrid
- Mario Mandzukic WS Review: Chiến binh không biết mệt nơi hàng công
- Son Heung-Min WS Review: Cơn gió lạnh đến từ xứ Hàn
- Santi Cazorla WS Review: Nghệ nhân của những đường chạm tinh tế
- Toni Kroos WS Review: Bộ não điều khiển nhịp điệu của Real Madrid
- Didier Drogba WS Review: Biểu tượng của sức mạnh và bản lĩnh
- Joshua Kimmich WS Review: Bộ não chiến thuật nơi trung tuyến